Chính sách Tiền tệ

0
258

Trong điều hành & điều tiết nền kinh tế của đất nước, song song với Chính Sách Tài Khóa đã được giới thiệu ở bài trước, Chính Sách Tiền Tệ là công cụ quan trọng tiếp theo mà Chính Phủ thường sử dụng… 

Hãy lướt qua để có thêm thông tin cùng Tony nhé!

Vai trò của Chính Sách Tiền Tệ

Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp. 

Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.

Theo Luật NHNN năm 2010, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.

  • Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác.
  • Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. 
  • Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, Ngân hàng nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất tăng cao -> nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng tăng -> Giảm chi tiêu và đầu tư -> nhu cầu giảm -> thị trường giảm tăng trưởng nóng -> nền kinh tế về cân bằng
  • Khi nên kinh tế chậm, Ngân hàng nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất tăng giảm -> kênh gửi tiền ngân hàng kém hấp dẫn & chi phí vốn giảm -> tăng chi tiêu và đầu tư cá nhân và doanh nghiệp -> nhu cầu tăng -> nền kinh tế được kích thích tăng trưởng
  • Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
  • Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng (TCTD) phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi tại TCTD nhằm thực hiện CSTT quốc gia. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ lượng tiền phải dự trữ so với tổng số tiền ngân hàng thương mại huy động được. Tỷ lệ dự trữ sẽ được ngân hàng trung ương hoặc cục dự trữ yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh, để chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả cao nhất. 

Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên thì nguồn cung tiền trong thị trường giảm -> lãi suất ngân hàng tăng lên.

Ví dụ: Ngân hàng thương mại đang có 100 đồng cho vay, với tỷ lệ dự trữ 20%, tương đương cho vay tối đa là 80 đồng và phải dự trữ 20 đồng. Để giảm bớt lượng tiền trong thị trường thì lúc này, ngân hàng trung ương yêu cầu đẩy tỷ lệ dự trữ lên 30% thì các ngân hàng thương mại chỉ được phép cho vay tối đa 70 đồng và phải dự trữ lại 30 đồng.

  • Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.

Nghiệp vụ thị trường mở nghĩa là ngân hàng trung ương mua hoặc bán các chứng khoán trên thị trường mở. Động thái này của ngân hàng trung ương sẽ gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các ngân hàng thương mại. Từ đó, các ngân hàng thương mại sẽ thu hẹp hoặc mở rộng khả năng cung ứng tín dụng dẫn đến tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong thị trường.

Ví dụ: Ngân hàng Trung ương in thêm 100 đồng và dùng 100 đồng này để mua các trái phiếu chính phủ trên thị trường tự do. Đồng nghĩa, các ngân hàng thương mại, tư nhân mất đi lượng chứng khoán được mua bởi 100 đồng đó và nhận về 100 đồng tiền mặt. Điều đó dẫn đến nguồn cung tiền mặt trong thị thường sẽ tăng lên; và khi ngân hàng trung ương bán ra 100 đồng trái phiếu chính phủ thì ngược lại.

Vận dụng Chính Sách Tiền Tệ

1. Chính sách tiền tệ mở rộng hay nới lỏng

Chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng trong bối cảnh nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao

Trung ương bơm tiền vào thị trường mở rộng nguồn cung tiền hơn mức bình thường => lãi suất giảm xuống => tăng nhu cầu chi tiêu => tạo nhiều việc làm hơn để đáp ứng lượng hàng hóa => thúc đẩy đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.

3 cách để ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng:
• Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc => Nguồn tiền dồi dào thêm
• Hạ lãi suất chiết khấu đối với ngân hàng thương mại => Lãi suất tiết kiệm giảm => Dân chúng rút tiền đầu tư, chi tiêu
• Mua chứng khoán

2. Chính sách tiền tệ thắt chặt hay thu hẹp

Chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ ngược lại với mở rộng là động thái của ngân hàng Trung ương giảm bớt nguồn cung tiền trên thị trường => lãi suất ngân hàng tăng lên để hút tiền vào => thu hẹp nhu cầu chi tiêu => giá hàng hóa giảm xuống.

Chính sách tiền tệ thắt chặt được chính phủ sử dụng khi nền kinh tế có sự phát triển quá nóng, lạm phát gia tăng và dùng để chống lạm phát.

3 cách ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp:
• Tăng mức tỷ lệ dữ trữ bắt buộc => Lượng tiền trên thị trường giảm sút => Tiền có giá hơn, lạm phát giảm
• Tăng mức chiết khấu, kiểm soát hoạt động tín dụng => Lãi suất tiết kiệm tăng => Hút tiền vào, giảm lưu thông trên thị trường
• Bán chứng khoán.

Như vậy, dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng quá mức hay chậm chạp, mức độ lạm phát cao hay trong mức kiểm soát, tỷ lệ thất nghiệp, tín dụng tốt hay xấu, tín thanh khoản của thị trường thế nào…, Chính phủ sẽ lựa chọn sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt hay thu hẹp để giúp cân bằng lại các chỉ số nói trên. 

Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ

1. Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài chính

Một thị trường tài chính ít cạnh tranh, thị phần tập trung ở một số ngân hàng lớn thì khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ sẽ gặp nhiều hạn chế. Sự phát triển của các thị trường khác như: chứng khoán, bảo hiểm, hàng hóa phái sinh…sẽ làm giảm sức ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lên rất nhiều.

2. Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp

Chính sách tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng bởi tình trạng tài chính cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp theo 3 cách sau:
• Chính sách tiền tệ tác động đến hành vi tiêu dùng, đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếp cận vốn.
• Chính sách tiền tệ tác động đến giá tài sản như bất động sản, cổ phiếu, nhà xưởng sản xuất…phụ thuộc vào cơ cấu và danh mục đầu tư tài chính doanh nghiệp.
• Thói quen tiêu dùng và đầu tư ở các nước có thói quen dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận sẽ ít bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ so với các nước dựa trên vốn tín dụng.

3. Chính sách ngoại hối

Trong thị trường tự do về ngoại hối, thì chính sách tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách ngoại hối bởi khả năng tiền tệ sẽ thay thế tài sản trong nước và quốc tế. Mọi hành động của chính sách tiền tệ sẽ trung hòa qua sự dịch chuyển của dòng vốn trên toàn bộ thị trường.

4. Đô la hóa trên thị trường tài chính

Tình trạng đô la hóa diễn ra phổ biến và có tác động rất mạnh mẽ trong việc thực hiện chính sách tiền tệ trên thị trường đến việc thống kê tổng lượng tiền và xác định các mục sử dụng nguồn tiền sau cho hợp lý nhất. Ngoài ra, tình trạng đô la hóa cả bên chủ nợ và con nợ dẫn đến rủi ro mất cần đối kỳ hạn và chênh lệch giữa đồng tiền quốc nội với đồng đô la.

Hạn chế của chính sách tiền tệ

• Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó điều chỉnh lãi suất và điều tiết đầu tư tư nhân, gián tiếp tác động với tổng cầu, điều tiết kinh tế vĩ mô.
• Hơn nữa, khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, khiến cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát. Vì vậy chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
• Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền.
• Khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.
• Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống quá thấp, khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt.
• Lúc này, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn cho vay khiến cho đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm hiệu quả của chính sách.

Nguồn tham khảo & trích dẫn:
• https://luatduonggia.vn/cong-cu-thuc-hien-chinh-sach-tien-te-quoc-gia-cua-ngan-hang/
• https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
•https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_ti%E1%BB%81n_t%E1%BB%87
•https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/cstt/ccccstt?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrstate=wyy8i3tue_41&_afrLoop=28871718057944224#%40%3F_afrLoop%3D28871718057944224%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Daaoxcmjm7_4
•https://vietnambiz.vn/chinh-sach-tien-te-monetary-policy-la-gi-cong-cu-cua-chinh-sach-tien-te-201908231736159.htm

Nếu bạn cảm thấy có giá trị với ai đó, hãy chia sẻ cho nhiều người khác nhé! 
Kiến thức là để cho đi mà!

Coach Tony Thái Sơn
Doctor of Business Administration
Master of Development Economics 
Business Coach – ActionCOACH
tonythai@actioncoachcbd.com 
Tel.: 091 908 1356

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here